Nội dung bài viết
Chương 2: ĐỊA CHỈ IPv4
1. Khái niệm
Địa chỉ IP ( Internet Protocol ) là địa chỉ định danh cho một thiết bị kết nối internet. Các thiết bị có thể là máy tính, máy in, điện thoại, camera… Sử dụng để xác định và cho phép chúng có khả năng giao tiếp với nhau trên mạng máy tính.
Cấu trúc địa chỉ IP gồm 2 phần:
• Network ID: được dùng để xác định mạng mà thiết bị đang kết nối vào
•Host ID: là bộ số cuối cùng, dùng để xác định địa chỉ chính xác của thiết bị.
2. Phân lớp địa chỉ IPv4
Địa chỉ IPv4 thường được viết theo dạng gồm 4 nhóm số thập phân, ngăn cách nhau bằng dấu chấm, kiểu 192.168.1.34. Do 32 bit chia đều cho 4 nhóm số, nên mỗi nhóm sẽ gồm 8-bit dữ liệu, thường gọi là một oc-tet, nghĩa là bộ 8-bit nhị phân. Địa chỉ IPv4 được chia thành 5 lớp: A, B, C, D, E
● Các lớp A, B, C được dùng để gán cho các host
● Lớp D là lớp địa chỉ multicast
● Lớp E chưa dùng đến
• Lớp A. 8 bit network trong đó 1 bit đầu bằng 0 – 24 bit host: 0.0.0.0 đến 126.255.255.255, như vậy sẽ có 127 dải mạng, mỗi dải mạng lớp A có đến 16,777,216 host.
•Lớp B.16 bit network trong đó 2 bit đầu bằng 10 – 16 bit host: 128.0.0.0 đến 191.255.255.255, lớp B có 16,384 dải mạng, mỗi dải mạng lớp B sẽ có tối đa 65,536 host.
•Lớp C. 24 bit network trong đó 3 bit đầu bằng 110 – 8 bit host: 192.0.0.0 đến 223.255.255.255, và lớp C có 2,097,152 dải mạng, mỗi dải mạng lớp C sẽ có tối đa 256 host.
•Lớp D. 4 bit đầu bằng 1110 – 28 bit dùng cho multicast. 224.0.0.0 đến 239.255.255.255
•Lớp E. 4 bit đầu bằng 1111 – 28 bit còn lại chưa rõ. 240.0.0.0 đến 255.255.255.255
3. IP public và IP private
• IP Public là địa chỉ được ISP (nhà cung cấp dịch vụ Internet) cấp và được xuất hiện định tuyến trên internet. Mỗi IP Public phải là duy nhất trên Internet cho cả toàn cầu.
• IP Pravite là các địa chỉ được cấp phát bởi InterNIC cho phép các công ty, tổ chức có thể tạo cho họ một mạng cục bộ riêng. Nó không xuất hiện định tuyến trên internet và nó cũng phải là duy nhất trên mạng internet toàn cầu.
4. Subnet Mask
Subnet Mask là các số dạng 32 hoặc 128 bit dùng để phân đoạn địa chỉ IP đang tồn tại trên mạng TCP / IP, chia địa chỉ đó thành địa chỉ network và địa chỉ host riêng biệt. Quá trình subnetting có thể chia nhỏ hơn nữa phần host của một địa chỉ IP thành các subnet phụ để định tuyến lưu lượng trong các subnet lớn hơn.
Subnet Mask mặc định (Default Subnet Mask) cho các lớp IP như sau:
− Class A: 255.0.0.0 hoặc /8
− Class B: 255.255.0.0 hoặc /16
− Class C: 255.255.255.0 hoặc /24